Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau
Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
(*) Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới
Mức phí bảo hiểm theo quy định áp dụng cho 01 năm tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo thông tư số 04/2021/TT-BTC có hiệu lực từ 01/3/2021 của Bộ Tài chính: Biểu phí BHBBTNDS
Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm (chi tiết các trường hợp được mua bảo hiểm dưới 01 năm theo thông tư số 22/2016/TT-BTC), cách tính cụ thể như sau:
Phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới
Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống thì phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/(chia) cho 12 tháng.
Tính bằng 120% của phí xe cùng chủng loại.
Tính bằng 170% của phí xe kinh doanh cùng số chỗ ngồi.
Tính bằng 150% của phí xe trọng tải trên 15 tấn. Phí bảo hiểm của xe đầu kéo rơ-moóc là phí của cả đầu kéo và rơ-moóc
Tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng dưới 3 tấn
Tính bằng phí bảo hiểm của xe không kinh doanh vận tải cùng số chỗ ngồi.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với bên thứ ba là loại hình bảo hiểm mà tất cả các cá nhân tổ chức (bao gồm người nước ngoài) sở hữu xe cơ giới tại Việt Nam đều phải tham gia theo quy định của nhà nước, nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên thứ ba trong trường hợp nếu chẳng may chủ xe, lái xe gây thiệt hại cho họ. Đồng thời tham gia bảo hiểm là bạn đã chấp hành đúng chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước và luật giao thông đường bộ.